Trang chủ / Văn Mẫu THCS / Văn lớp 8 / Soạn bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Ngữ văn 8 Tập 1

Soạn bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Ngữ văn 8 Tập 1

Soạn bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Ngữ văn 8 Tập 1

Hướng dẫn

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, được sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

* Thể thơ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

* Bố cục:

  • Hai câu đề: Khí phách ngang tàn, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.
  • Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
  • Hai câu luận: Hình tượng người anh hùng có tài năng, chí khí.
  • Hai câu kết: Khẳng định tư tưởng của bài thơ.
Nên Xem:  Thuyết minh về Hồ Gươm Hà Nội văn mẫu lớp 9

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hai câu đầu:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Câu thơ thứ nhất:

  • Tự xưng mình là hào kiệt: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.
  • Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu
  • Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

Câu thơ thứ hai:

  • Thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái hiên ngang dù bị rơi vào cảnh ngục tù.
  • “mỏi chân” nên “ở tù”: đây là lẽ tất yếu, khi chạy mỏi chân thì cần phải nghỉ ngơi.
  • Thể hiện sự hiên ngang, khinh thường cảnh ngục tù

=> Khí phách ngang tàn, bất khuất, ung dung, đường hoàng của người anh hùng trước những hiểm nguy mà vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống.

Câu 2:

* Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàn, chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

* Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

  • Thể hiện cuộc đời làm cách mạng gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.
  • Tạo nên hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường, bất khuất.

Câu 3:

* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:

Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

Hai câu thơ trên khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao của người chí sĩ. Bên cạnh đó, hai câu thơ cho chúng ta thấy tiếng cười của bậc anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng đập tan những oán thù.

Nên Xem:  Phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh người phụ nữ trong thơ trung đại.

* Tác dụng của lối nói khoa trương:

  • Nâng lên sức vóc của người anh hùng chung cho toàn bài thơ
  • Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

Câu 4:

Hai câu thơ cuối là cái kết tư tưởng cho bài thơ, kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. Bên cạnh đó, điệp từ “còn” nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước. Đặc biệt, với lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu” cho ta thấy ý chí kiên cường, lý tưởng cao đẹp, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những nguy hiểm.

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục (đề – thực – luận – kết) :

– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.

– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.

– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

-“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.

– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.

– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.

→ Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.

Nên Xem:  Nghị luận về hiện tượng sống ảo của giới trẻ, học sinh hiện nay trên facebook, zalo

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.

– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu 5-6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.

Luyện tập

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.

hochoi.net - Học Hỏi

Có thể sử dụng ctrl + F để copy code nhanh hơn nhé!