Trang chủ / Văn Mẫu THCS / Văn lớp 8 / Dàn ý thuyết minh chiếc nón lá

Dàn ý thuyết minh chiếc nón lá

Dàn ý thuyết minh chiếc nón lá (Văn 8)

Hướng dẫn

Mở bài:

Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che”

Đã từ bao đời nay chiếc nón lá đã đi vào thơ ca, âm nhạc, hội họa dân tộc một cách mộc mạc và thân thương nhất. Không cầu kì, sang trọng nhưng chẳng hiểu sao khi đi kèm với chiếc áo dài, áo bà ba,nón lá bỗng trở nên duyên dáng lạ lùng hay tại vốn chính bản thân chiếc nó đã mang dáng hình xứ sở.

Thân bài:

  1. Nguồn gốc chiếc nón lá
  • Lịch sử của chiếc nón lá vẫn là câu chuyện dài như nền văn minh của dân tộc. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng từ lúc nhân dân ta bắt đầu cuộc sống với nền nông nghiệp và biết sử dụng lá để làm nhà, làm các công cụ khác thì chiếc nón cũng ra đời từ đấy.
  • Hình ảnh chiếc nón lá đầu tiên được chạm trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch cách đây khoảng 2500 – 3000 5 TCN
  1. Cấu tạo nón lá:
  • Nón lá thông thường có hình chóp đều, tuy nhiên một số chiếc nó lá tùy thuộc vào công dụng khác nhau mà hình dáng cũng thay đổi, có thể hình tù, nón rộng vành…
  • Lá nón xếp đều trên khung hình vòng cung làm từ tre và bện chặt với khung bằng những sợi chỉ.
  • Mỗi vùng miền có các loại lá khác nhau để làm nón như: lá cọ, lá dừa nước, lá cối, lá tre…
  • Nón lá có dây đeo vào cằm, cổ để giữ nón khỏi bay.
  1. Cách làm nón
  • Chọn lá, sấy và ủi lá: Miền Nam nón lá được làm chủ yếu từ lá dừa. Khi chọn lá phải chọn lá già, to và không bị rách, phân loại lá và xử lý lá bằng lưu huỳnh. Ở miền Bắc, lá cọ được sử dụng làm nón. Loại lá này đòi hỏi công phu, tỉ mỉ, lá phải vừa, gân lá màu xanh, lá màu trắng xanh, mặt lá bóng…đem lá hong trên bếp than (không phơi nắng), sau đó phơi sương 2 -4 giờ cho lá mềm. Cuối cùng là dùng dụng cụ ủi từng chiếc lá.
  • Chuốc vành, lên khung, xếp nón: Những nan tre được chuốt tỉ mỉ thật nhỏ và bóng, sau đó uốn cong thành 16 vòng theo kích thước từ lớn đến bé đặt vào khung gỗ. Người thợ sẽ xếp lá lên khung, cách xếp lá tùy thuộc vào từng loại nó dày hay mỏng, nón thường hay nón bài thơ. Riêng nón lá Huế, lớp trong gồm 20 lá, lớp ngoài 30 lá, lớp giữa đặt bài thơ hay hình ảnh để khi soi trong ánh nắng có thể đọc được bài thơ và ngắm ảnh.
  • Chằm nón: Khi lá được xếp đúng vị trí, người làm nón dùng kim khâu và chỉ nilong trong suốt để cố định từng lớp lá vào vành nón. Các đường khâu xếp xích nhau, đều đặn. Sau đó, người ta phủ lên lá một lớp dầu bóng để chiếc nón bền,đẹp.
  • Ở nan nón thứ 3, 4 từ ngoài vào, người thợ sẽ kết chỉ màu để cột quai nón.
  1. Công dụng
  • Chiếc nón lá là người bạn của người nông dân che mưa, che nắng trên đồng ruộng, quạt mát những buổi trưa hè, theo các bà đi chợ, theo các cô thiếu nữ đến trường…
  • Chiếc nón là còn là cảm hứng của các nhà thơ, nhạc sĩ, họa sĩ, là công cụ biểu diễn những tiếc mục múa hát truyền thống.
  • Chiếc nón còn mang tinh thần dân tộc, là món quà lưu niệm, là truyền thống nông nghiệp mang nét đẹp tinh khôi, giản dị của quê hương..
  1. Phân loại nón và các thương hiệu nổi tiếng:
  • Phân loại: nón ngựa, nón dấu, nón bài thơ, nón cối, nón rơm….
  • Thương hiệu: làng nón Đồng Di (Phú Vang), làng nón Phủ Cam (Huế), làng nón Chuông…
  1. Bảo quản: Để nón được lâu bền nên che nắng tránh đội lúc trời mưa. Không nên để nón dưới ánh nắng hoặc nơi có nhiệt độ cao để nón không bị cong vành hoặc mau ố vàng.

Kết bài: Ngày nay khi con người đứng trước sự lựa chọn của hàng loạt những trang phục thẩm mĩ hợp thời mới trong đó có chiếc nón. Nón nỉ, nón vải, nón kết, mũ lưỡi trai…trở nên thông dụng nhưng nón lá chưa bao giờ bị quên lãng. Khi nào quê hương mình còn cánh cò trắng trong ca dao, còn chiếc áo dài, áo bà tha thướt thì còn nón lá che nghiêng gợi nhớ thương cho người đi kẻ ở.

Bài làm 1

Bên cạnh tà áo dài duyên dáng, nón lá cũng là một vật đặc trưng gắn liền với người phụ nữ Việt Nam mang đến cho những người phụ nữ vẻ đẹp dịu dàng và đằm thắm. Gắn bó với đời sống đã lâu, chiếc nón lá nay đã thành biểu tượng văn hóa đẹp, đáng tự hào của dân tộc ta.

Nên Xem:  Nghị luận xã hội về bệnh thành tích trong giáo dục học tập và thi cử văn lớp 9

Chiếc nón lá là vật đã có từ rất lâu, lâu đến mức không ai biết chính xác nó đã xuất hiện từ bao giờ. Chỉ biết rằng khoảng từ 2500 – 3000 năm trước Công Nguyên, ta đã có thể thấy hình ảnh của chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn, trên Thạp đồng Đào Thịnh. Tuy nhiên thời điểm ấy, chiếc nón chưa được đan thủ công, tinh xảo như bây giờ. Người Việt cổ từ xưa mới chỉ biết lấy lá buộc lại làm vật che mưa, nắng. Dần dần, từ những cách làm thô sơ ban đầu, con người đã dần cải tạo và tìm cách nâng cao tay nghề để làm cho chiếc nón ngày càng bền đẹp và tiện lợi hơn. Từ đó, chiếc nón lá không ngừng được phát triển qua các thời kì, trở thành vật dụng đội đầu phổ biến nhất của người Việt, ngay cả khi đã trải qua nhiều năm chiến tranh ác liệt thì chiếc nón lá và nghề làm nón vẫn được duy trì cho đến ngày nay.

Ở Việt Nam, nón được đan từ lá cọ, và đều được gọi chung là nón lá. Tuy vậy, nón lá vẫn rất đa dạng về loại và hình dáng. Trong đó, có thể kể đến nón lá một lớp lá, nón lá nhiều lớp lá, nón lá chéo lớp, nón lá bẻ vành, nón quai thao (nón Bắc), nón bài thơ (nón Huế), nón dấu (nón lính); nón cời; nón gõ; nón lá sen; nón thúng; nón khua (nón quan); nón chảo,… Nhưng thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp. Gọi nón là nón hình chóp bởi nón có hình chóp tròn. Kích thước của nón thường có đường kính vành khoảng 50cm và cao khoảng 30cm. Nón lá cọ thường có màu trắng đục của lá. Tuy nhiên, hiện nay, để tăng tính thẩm mỹ thì người ta cũng có thể sơn màu để nón bền và đẹp hơn. Chất liệu để làm nón là lá cọ. Ngoài lá cọ, nón còn được làm từ nhiều loại lá khác. Tuy nhiên, nó làm bằng lá cọ là phổ biến nhất bởi lá cọ bền và dễ làm hơn các loại lá khác.

Để làm nên một chiếc nón hoàn chính và đẹp đẽ, người thợ phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn, khéo léo. Đầu tiên, họ phải chọn ra những chiếc lá đều nhau, có chất liệu và màu sắc tương đối giống nhau. Người thợ phải chế biến lá thật kĩ càng để lá đạt đến một độ dẻo dai nhất định phục vụ quá trình đan lát. Sau bước chọn lá, người thợ tiến hành chọn chất liệu làm khung nón, thường khung nón được làm bằng tre, trúc. Người ta tỉ mỉ chuốt từng thanh tre, trúc thành những chiếc que rất nhỏ (to hơn chiếc tăm một chút) và có chiều dài to nhỏ khác nhau. Đây là một bước làm rất tỉ mỉ và cần độ khéo tay rất cao, bởi nghệ nhân làm nón phải uốn cong thanh tre thành hình tròn để cố định vành nón từ nhỏ đến lớn trên một cái khung, tạo thành hình chóp nón, mỗi vòng cách nhau từ 3 – 5cm. Sau khi làm khung xong, người ta tiến hành đan nón. Người làm nón phải khéo léo xếp đều đặn lá cọ lên trên và dùng kim khâu khâu từng lá một cho dính chặt vào khung. Thao tác này gọi là chằm khung. Để nón lá đẹp, bền chắc các mũi kim phải đều đặn, lá phải xếp ngay ngắn, phủ kín không hở. Cứ lần lượt làm như thế cho đến khi lá cọ đã phủ hết vành nón thì chuyển qua khâu bẻ vành, kết đỉnh.Ở rìa lớn nhất của nón, lá còn dư sẽ được cắt bỏ, sau đó dùng kim khâu kết chặt vành lớn và lá cọ sao cho khin khít. Để lá cọ không bị bung lên trong quá trình sử dụng, người thợ đã khéo léo cài một thanh tre mỏng nẹp chặt vành nón. Ở vành thứ 3 – 4 tính từ vành lớn, người thợ kết hai búi chỉ để cột quai nón. Kết đỉnh là se khít đỉnh nón không để nước chảy vào. Phần này phía bên trong người ta thường ép thêm một lớp nilon mỏng chống nước. Các đường chỉ mỏng khin khít nhau làm cho chóp nón cứng cáp, bền chặt.

Để làm cho chiếc nón lá chắc chắn hơi khi sử dụng, không dễ dàng bị bay khi gió thổi, người ta thường làm quai đeo bằng vải mềm hoặc bằng lụa bên trong mỗi chiếc nón lá. Quai nón được thắt chặt vào vành vai, khi đội, quai quàng ngang cằm cổ giữ nón không bị lệch hoặc rơi. Để tránh làm nón bị hỏng, ở chóp người ta thường chằm một lớp ni lông chống thấm nước. Toàn bộ nón được sơn một lớp dầu bóng hoặc sơn màu chống thấm nước và giúp nón bền đẹp hơn.

Nên Xem:  Viết một bức thư ngắn cho người thân kể những điều em biết về nông thôn

Ngày xưa, khi mà ngành nghề thủ công làm nón chưa đạt đến độ tinh xảo, thì chiếc nón lá chỉ là chiếc nón trơn, màu trắng đục, chứ chưa mang tính thẩm mĩ như bây giờ. Ngày nay, chiếc nón lá không chỉ chắc chắn, mà còn rất bắt mắt. Ngoài những chiếc nón lá trơn thì người thợ có thể dùng chỉ cước nhiều màu hoặc dùng màu nước để vẽ lên nón những hình ảnh sinh động mô tả cuộc sống đồng quê bình dị hay những hình ảnh hoa lá, chim chóc sang trọng, làm cho chiếc nón thêm lộng lẫy.

Chiếc nón lá là một vật dụng vô cùng hữu ích trong đời sống. Nón lá được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, có khi các bà các mẹ đội nó đi chợ hay người nông dân làm việc trên cánh đồng để che mưa che nắng mỗi ngày. Nón lá còn được xem là một biểu tượng của con người Việt Nam hiền hòa. Hơn nữa, nhiều du khách trân trọng nón lá và xem nó là một món quà lưu niệm khi đến thăm Việt Nam. Không những thế, chiếc nón lá chứa đựng kho tàng lịch sử của nền văn minh lúa nước của người Việt. Nguồn gốc của chiếc nón là câu chuyện kể về một phụ nữ cao lớn, bà luôn đội một chiếc nón làm từ bốn chiếc lá hình tròn. Bất cứ nơi nào người xuất hiện, những đám mây tan biến nhanh và thời tiết trở nên thuận lợi. Sau khi dạy người dân trồng lúa và những loại cây lương thực, vị nữ thần này biến mất. Người Việt biết ơn và đã xây dựng một ngôi đền để tưởng nhớ công ơn của nữ thần.

Chiếc nón lá một trong những sản phẩm đại diện cho bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi vùng miền tại Việt Nam lại có mẫu chiếc nón lá riêng biệt. Những chiếc nón lá của người miền Tây có sợi chỉ đỏ rất đặc trưng so với những chiếc nón lá Thanh Hóa. Nón lá Huế mỏng và thanh lịch hơn so với những chiếc nón lá của Bình Định.

Có thể nói, chiếc nón lá cọ là một biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn liền với cả đời sống vật chất và tinh thần của chúng ta. Đi khắp miền đất nước, hình ảnh chiếc nón lá cọ vẫn luôn là hình ảnh chúng ta dễ bắt gặp hơn cả. Đó vừa là nét đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ Việt, vừa là một biểu tượng văn hóa của một đất nước trọng tình trọng nghĩa của nước Nam ta. Biểu tượng ấy đã góp phần làm nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.

Bài làm 2

“Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che”

Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến hai câu thơ trên trong bài thơ “Quê hương”. Từ xưa đến nay, nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá là vật đội đầu truyền thống, trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ đẹp thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tà áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.

Nón lá Việt Nam đã có lịch sử từ lâu đời, hình ảnh tiền thân của nón lá được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để là vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Tuy nhiên, đó mới chỉ là chiếc nón sơ khai, được làm một cách đơn giản và khá khác so với chiếc nón được sử dụng hiện nay. Bởi vì ngày nay chiếc nón đã được làm kì công và tinh xảo hơn nhiều.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp thì việc chuẩn bị nguyên liệu cũng rất quan trọng là lá cọ, hoặc có những nơi còn dùng lá dừa. Tuy nhiên, nguyên liệu phổ biến nhất được lựa chọn là lá cọ. Để làm nón đẹp khâu chọn lá rất quan trọng. Đối với lá cọ, người nghệ nhân phải chọn loại lá non vừa độ, phần gân lá phải có màu xanh còn màu lá thì là màu trắng xanh. Vì thế một chiếc nón lá muốn đạt tiêu chuẩn thì chiếc lá cọ cần phải có màu trắng xanh và gân lá cũng có màu xanh đẹp mắt. Còn đối với lá dừa. Ngoài ra quy trình làm nón cũng cần đến tre, nứa, cước.

Nên Xem:  Kể lại kỉ niệm với thầy cô giáo cũ

Muốn làm ra một chiếc nón thì cần phải qua nhiều công đoạn lớn nhỏ khác nhau. như: phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi… Và khâu nào cũng đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ của mỗi người thợ.

Sau khi chọn được lá đẹp để làm nón, người làm nón phải đem phơi vài ngày để lá chuyển từ màu xanh sang trắng mới có thể sử dụng được. Lá khi đã phơi khô sẽ được vò trong cát và tước nhỏ hay còn gọi là rẽ lá. Tiếp đến là công đoạn đem lá đi là phẳng. Nếu chỉ nhìn thôi, ta tưởng rằng rất đơn giản nhưng thực ra khâu này quyết định rất nhiều đến chất lượng nón. Dụng cụ là lá một chiếc lưỡi cày được nung nóng để miết lá. Miết làm sao cho tấm lá thật phẳng, nhẵn mà không bị giòn, bị rách và quan trọng là phải canh được độ nóng sao cho lá không bị cháy và không bị non. Vức vòng hay còn gọi là làm khung nón cũng là một công đoạn quan trọng. Vòng nón được làm bằng cật nứa vót nhỏ đều, khi nối bắt buộc phải tròn và không có vết. Khung nón được làm như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Dân gian có câu “Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn”. Sau khung làm khuôn là khâu lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau.

Cuối cùng là công đoạn khâu nón, chỉ khâu bằng loại cước nhỏ trắng muốt. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Đây được coi là công đoạn rất khó đòi hỏi sự khéo léo của mỗi người bởi nếu không khéo lá sẽ bị rách. Điều quan trọng nữa là mũi khâu yêu cầu phải ngắn, lỗ nhỏ thì chiếc nón mới tròn, khít, mịn từ mép lá đến đường khâu. Cái tài của người thợ làm nón là các múi nối sợi móc khi khâu được dấu kín và khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy đều tăm tắp những mũi khâu… Người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa hay cảnh đẹp quê hương có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón.

Ở nước ta có rất nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ở miền Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Với người Việt Nam đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng cần thiết. Nón lá dùng để che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng.

Với các cô gái, chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng. Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn con người Việt Nam. Đâu đâu ta cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá dù là đi chợ hay đi hội ta đều gặp các bà, các mẹ dưới nón lá nghiêng tre.

Nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. Đó cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng cho người thân. Nón được làm bằng lá nên khi sử dụng cần nhẹ nhàng, khi không dùng thì treo lên cao, tránh để rơi, dễ bị méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc ngoài nón một lớp túi bóng trắng mỏng, nếu bị ướt thì phơi khô tránh bị ố vàng.

Ngày nay có rất nhiều vật dụng như mũ, ô,… ra đời dần dần có thể thay thế nón nhưng hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị rí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần có thái độ tôn trọng nét đẹp truyền thống này.

hochoi.net - Học Hỏi

Có thể sử dụng ctrl + F để copy code nhanh hơn nhé!