Trang chủ / Văn Mẫu THCS / Văn lớp 8 / Soạn bài: Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 Tập 2

Soạn bài: Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 Tập 2

Soạn bài: Chiếu dời đô – Ngữ văn 8 Tập 2

Hướng dẫn

Xin chào các em! Hôm nay, Văn Mẫu sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn. Đây là một thể loại hoàn toàn mới – chiếu. Hi vọng rằng, qua bài học này, các em sẽ hiểu rõ hơn về thể loại chiếu trong văn học cũng như hiểu được một phần lịch sử của dân tộc ta dưới thời đại nhà Lí nhé! Mời các em cùng tham khảo!

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: (các em tham khảo phần giới thiệu về Lí Công Uẩn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Vào năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản Chiếu dời đô là do Nguyễn Đức Vân dịch.

* Thể loại: Văn bản Chiếu dời đô được viết theo thể loại chiếu. Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.

Mặc dù là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh, nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ để dân chúng tin tưởng vào quyết định dời đô của mình.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn này nhằm mục đích khẳng định dời đô là một việc đã từng có người làm chứ không phải lần đầu tiên. Mặt khác, những triều đại Trung Quốc dời đô là thuận theo ý trời mà lại hợp với lòng dân. Không những thế, Lí Công Uẩn còn cho biết kết quả sau những lần dời đô của các triều đại Trung Quốc là mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu sau này. Sự viện dẫn này sẽ là cơ sở cho ý kiến dời đô được Lí Công Uẩn đưa ra ở những đoạn sau.

Câu 2:

* Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, bởi vì hai nhà Đinh, Lê này đã làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, nhất quyết không theo dấu cũ của Thương, Chu, chính điều này đã dẫn đến hậu quả là “khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.

Nên Xem:  Viết một đoạn văn ngắn tả về trường, lớp em

Tuy nhiên, nếu xét trên thực tế, hai triều đại Đinh, Lê vì thế lực còn yếu nên phải chọn nơi vùng núi đá vôi hiểm trở ở Ninh Bình để đóng đô, từ đó có thể dễ bề chống lại sự xâm lược của các thế lực phương Bắc.

Câu 3:

Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô là:

  • Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương.
  • Ở nơi trung tâm trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi => địa thế rất đẹp trong thuật phong thủy
  • Đại La có những ưu điểm là rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng => dân sẽ không phải chịu ngập lụt, muôn vật phong phú, tốt tươi.

=> Đại La sẽ là đầu mối trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước.

Câu 4:

Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.

* Về lí:

  • Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng là sử sách làm tiền đề để khẳng định việc dời đô là hoàn toàn hợp lý, thuận với lẽ trời.
  • Đưa ra những lập luận đầy sức thuyết phục về địa thế thuận lợi của thành Đại La.

* Về tình:

  • Những lời đối thoại, trao đổi như “Trẫm rất đau xót về việc đó”, hay câu cuối bài chiếu “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” không phải là mệnh lệnh của vua ban mà là một câu hỏi mang tính chất đối thoại => Tạo sự gần gũi giữa nhà vua và dân chúng, thể hiện tinh thần dân chủ và tăng thêm sức thuyết phục của bài chiếu.

Câu 5:

Nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt là vì khi quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La tức là nhà Lí cũng đủ sức để chấm dứt nạn phong kiến, đồng thời, khẳng định thế lực của Đại Việt cũng sánh ngang với thế lực của các nước phương Bắc. Mặt khác, việc đóng đô ở Đại La cũng là thuận theo nguyện vọng của nhân dân muốn thu giang san về một mối và nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.

Soạn bài Chiếu dời đô (trang 118) – Cánh diều

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 118 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):

– Đọc trước văn bản Chiếu dời đô, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

– Đọc đoạn văn sau để hiểu bối cảnh ra đời của bài chiếu:

Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Việc dời đô và lựa chọn kinh đô mới, đổi tên Đại La thành Thăng Long cho thấy tầm nhìn chiến lược, tư tưởng chính trị sáng suốt của nhà vua. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình.

Nên Xem:  Soạn bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình đầy đủ hay nhất

Trả lời:

– Một số thông tin về tác giả Lý Công Uẩn:

+ Lí Công Uẩn: (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.

+ Cuộc đời:

Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.

Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

+ Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản đã phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 118 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích khẳng định việc làm đó là chính nghĩa, vì nước, vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực và ý chí tự cường dân tộc.

Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chú ý nguyên nhân của việc dời đô.

Trả lời:

– Nguyên nhân của việc dời đô: Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Ngoài ra, đưa ra các dẫn chứng về thời nhà Đinh, Lê => để lại các hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi => việc dời đô là tất yếu.

Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

Trả lời:

– Thành Đại La có lợi thế: là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.

Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Trả lời:

– Câu hỏi kết thúc văn bản được coi như là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

Nên Xem:  Kể một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng

Trả lời:

– Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện vua Lý Công Uẩn quyết định rời đô từ kinh thành Hoa Lư ra Đại La.

– Vua dùng thể chiếu nhằm thể hiện sự tôn trọng của mình đến thần dân của một đật nước trước khi đưa ra một quyết định trọng đại, lớn lao, liên quan tới vận mệnh đất nước sau này.

Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Trả lời:

– Lí do cần dời đô: Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô là hợp lí bởi đóng đô ở nơi trung tâm, dễ dàng mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, đem tới vận nước lâu bền, phong tục phồn thịnh (dẫn chứng về nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô). Còn đối với những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, bởi vậy mà đã gánh những hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi.

Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trả lời:

– Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng hợp tình hợp lí, đúng theo nguyện vọng, tâm ý của nhân dân và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước.

Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Trả lời:

– Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm trong cách ông đưa ra những lời lẽ, dẫn chứng phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, tuy lời nói ngắn gọn nhưng lại dễ dàng tác động đến người dân nhằm nhanh chóng thu phụ họ.

Trả lời:

Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Dời đô như là một bước ngoặt rất lớn. Nó đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như ở Hoa Lư để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi có thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quố gia độc lập sánh vai với phương Bắc. Kinh đô nơi đây quả là cái nôi lập đế nghiệp cho muôn đời, là nơi để cho sơn hà xã tắc được bền vững muôn đời vậy.

hochoi.net - Học Hỏi

Có thể sử dụng ctrl + F để copy code nhanh hơn nhé!